Nuôi cá trắm đen thương phẩm trong ao là một trong những mô hình đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho bà con nông dân thời gian qua. Tuy nhiên, để thành công với mô hình này, bà con cần thực hiện đúng các bước trong quy trình nuôi.
1- Chọn ao nuôi cá trắm đen thương phẩm - thủy sản minh phú
Người nuôi có thể đào ao mới hoặc sử dụng ao có sẵn để nuôi cá trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng hộ nuôi, có thể từ vài trăm m2 đến vài mẫu, nhưng tốt nhất nên chọn ao có hình chữ nhật từ 1000 – 3000m2 và độ sâu nước từ 2 – 2,5m như vậy sẽ thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch cá.
Vị trí ao nuôi
- Chọn ao gần nguồn nước sạch để thuận lợi cho việc cấp nước khi cần và gần hệ thống thoát nước để hạn chế chi phí thay nước và thuận tiện khi thu hoạch.
- Ao phải ở nơi thoáng mát, để có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
- Ao phải ở nơi thoáng mát, để có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
Vị trí ao nuôi phù hợp
Bờ ao
Đảm bảo cho bờ ao không bị rò rỉ nước và không có hang hốc. Đối với những ao mới đào tránh sạt lở bờ, độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5 – 0,6m. Trên bờ ao không nên trồng các loại cây có độ che phủ lớn vì lá cây rụng xuống ao làm ô nhiễm nước ao, gây thối đáy ao. Bên cạnh đó, những tán cây che rợp mặt ao sẽ gây cản trở ánh sáng chiếu xuống ao làm giảm độ thoáng và hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên. Phát quang các bụi cây quanh ao để không còn chỗ ẩn nấp của dịch bệnh gây hại.
Nguồn nước
Nhu cầu oxy của cá trắm đen cao hơn các loài cá khác, nếu không đủ oxy cá sẽ chậm lớn, dễ bị bệnh và chết. Vì vậy, nếu muốn đảm bảo oxy cho cá cần phải quản lý môi trường ao nuôi sạch sẽ, bề mặt ao thoáng. Tốt nhất cứ 500m2 ao nuôi thì nên bố trí một máy phun mưa để tăng sự khuếch tán của oxy từ không khí vào trong nước khi cần. Mực nước tốt nhất nên giữ khoảng 1,5 – 2m và có thể dễ dàng thay đổi khi cần thiết.
Đáy ao
Dọn vét cho đáy ao bằng phẳng và dốc về một phía công thoát nước để dễ tháo nước khi thay và hút nước khi thu hoạch. Độ dốc đáy ao từ 0,5 – 1 độ và nghiêng về cống thoát. Hàng năm, đáy ao phải được nạo vét bùn, không để bùn quá dày dễ bị thối, là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cá và sinh ra các khí độc như CH4, NH3, H2S...
2- Chuẩn bị ao nuôi
Để quy trình nuôi cá trắm đen đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải làm tốt công tác chuẩn bị ao nuôi.
- Cá trước khi thả 7 – 10 ngày, ao phải được tháo cạn nước, dọn sạch rong, cỏ và bụi cây quanh bờ. Đối với ao mới đào phải tạo lớp bùn đáy thích hợp, tốt nhất nên giữ lại lớp bùn bề mặt. Cần nạo vét bùn đáy, độ dày bùn đáy ao tốt nhất từ 15 – 20cm, tiếp đó sửa dọn bờ ao cho chắc chắn và lấp các hang hốc quanh ao. Bón vôi tẩy trùng ao từ 7 – 10kg/100m2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá. Sau khi bón cần phơi đáy ao từ 3 – 4 ngày nhằm khử trùng và thoát các khí độc ở đáy ao.
- Bón phân để gây màu cho nước ao nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm độ phèn và giúp cho độ PH trong ao ít biến động. bón phân với liều lượng như sau: phân chuồng 20 – 30kg/100m2.
- Bước cuối cùng là lấy nước vào ao: Khi lấy nước vào ao phải lọc qua lưới mắt nhỏ để tránh cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi. Đặc biệt, hiện nay các nguồn thức ăn tự nhiên thường có cá rô phi con đẻ ngoài tự nhiên, dễ theo nước vào ao nếu chúng ta không dùng lưới lọc khi lấy nước. khi này cá rô phi sẽ cạnh tranh thức ăn cao đạm, đắt tiền khi nuôi cá trắm đen.
Chuẩn bị ao nuôi
3- Chuẩn bị cá giống, thả và chăm sóc cá sau khi thả
Chuẩn bị cá giống và mật độ cá thả
Chọn những con cá giống khỏe mạnh, không xây xát, không bệnh tật, không dị hình và kích cỡ đồng đều. Người nuôi có thể thả giống bé cỡ 30 – 50g/con hoặc giống lớn có kích cỡ 200 – 300g/con.
Với ao nuôi cá trắm đen thương phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép, nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép, tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen. Hoặc có thể nuôi ghép những loài có giá trị kinh tế cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng nuôi ghép có thể là cá mè, cá chép, cá rô đồng...tỷ lệ ghép thường là 80% cá trắm đen với 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả và chỉ nên thả vào vụ xuân hè.
Đối với những con giống có cỡ 30 – 50g/con thả với mật độ 2 con/m2, với giống cỡ lớn 200 – 300g/con thì thả với mật độ 1 con/m2. Khi cá lớn tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước, khả năng canh tác có thể giãn bớt mật độ nuôi.
Cá trước khi thả vào ao cần được tắm nước muối loãng, nồng độ 2% (2kg muối/100 lít nước) hoặc kháng sinh 30ppm trong 10 phút trước khi thả cá. Lưu ý, cần thả cá vào sáng sớm hoặc chiều tối, trước khi thả cần cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nuôi để tránh cá bị sốc.
Thức ăn và các chăm sóc cá
Thức ăn thường sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ 1 – 10nm/viên, tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống. Đối với cá thương phẩm hàm lượng đạm là 35% protein và 7% lipid.
Cho cá ăn hàng ngày với tỷ lệ cho ăn dựa theo % khối lượng cơ thể, có điều chỉnh theo thời tiết, tình trạng sức khỏe của cá và tình trạng môi trường ao nuôi. Khi cá lớn >500g/con có thể cho ăn thêm ốc vặn.
Duy trì đảm bảo mức nước ao nuôi sâu từ 1,5-2m, khi cá lớn >2kg cần duy trì mức nước sâu >2m. Ngoài ra, hàng tuần có bơm thêm nước mới để kích thích sinh trưởng và thay nước bẩn nếu thấy cần thiết. Theo dõi, kiểm tra môi trường nước hàng ngày để kịp thời xử lý nếu có dấu hiệu bất thường xảy ra.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khi chuyển mùa, cá trắm đen hay bị bệnh ta nên cho ăn thêm thuốc phòng bệnh.
Cho cá ăn
Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục
Cá trắm đen khi nuôi thương phẩm thường mắc một số bệnh như:
Viêm ruột xuất huyết: Do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Khi phát hiện bệnh cần dừng ngay thức ăn và kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thức ăn thừa và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Nếu cá bị bệnh này cần dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày.
Viêm ruột xuất huyết: Do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Khi phát hiện bệnh cần dừng ngay thức ăn và kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thức ăn thừa và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Nếu cá bị bệnh này cần dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày.
Bệnh đốm đỏ: Khi bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xây sát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhậm và sinh bệnh, có thể xử lý bệnh như bệnh viêm ruột xuất huyết.
Bệnh ngạt do thiếu khí: Cá trắm đen rất nhạy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thời tiết thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi. Vì vậy, trong quá trình nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
4- Thu hoạch cá
Cá trắm đen khi thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh và tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
Cá nuôi từ 8 tháng đến 1 năm cá đạt kích cỡ từ 2,5-3,5kg/con thì tiến hành thu tỉa để giảm mật độ. Khi thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. đây là thời điểm lượng khách tiêu thụ tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. 2 – 3 ngày trước khi thu hoạch giảm ăn cho cá rồi dừng ăn để tránh gây sốc cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét